Thứ Ba, 27 tháng 8, 2013

TỔNG HỢP CHỮA SÂU RĂNG HIỆU QUẢ, ĐƠN GIẢN

          Dân gian có câu: “Thứ nhất đau mắt, thứ nhì nhức răng” nhưng trong thực trạng bệnh tật thì người nhức răng là người đau đớn nhất. Khi bị “áp xe” răng hoặc “viêm tủy răng” thì đau buốt lên tận óc, muốn kêu lên cũng không kêu được.
Tôi đã chứng kiến trường hợp một cụ già 82 tuổi, bị “áp xe” răng tới 5 cái (3 cái hàm trên, 2 cái hàm dưới) một lần, đau đến vã mồ hôi, không nhai được cơm, phải ăn cháo cả ngày. Hôm ấy đã 25 Tết, nên cụ không dám đi bệnh viện, vì sợ nằm viện hết Tết. Nhà cụ ở cùng phố với tôi, cụ cho cháu nội đến mời tôi chữa giúp. Khi đi tôi hái 4 lá nha đam dài 30cm trên các chậu cây ngoài ban công nhà tôi (mỗi cây hái 1 lá già) để tặng cụ làm thuốc. Tôi giới thiệu với cụ: Bản thân tôi đã dùng gel tươi nha đam để chữa khỏi viêm tủy răng, chỉ với 4 lá nha đam gọt bỏ vỏ lấy gel tươi cắt khúc đặt lên chỗ răng đau, ngậm rồi nuốt nước (hết miếng này thì đặt miếng khác) liên tục trong 2 ngày liền là hết đau, dùng tiếp gel tươi nha đam 2 ngày nữa là khỏi. 

Hiện nay, cả nước ta tỷ lệ người bị sâu răng rất cao( khoảng 95% dân số cả nước.Như vậy cứ 100 người thì có tới gần 95 người bị sâu răng. Gia đình tôi cũng vậy, từ bà mẹ đến vợ chồng tôi đều bị sâu răng tấn công không thương tiếc. Ai đã bị đau răng do sâu mới hiểu được nỗi khổ sở, đau đớn đến tận cùng của người bệnh. Mỗi lần có một ai trong nhà bị cơn đau răng do sâu tấn công là y như cả nhà mất ăn mất ngủ vì tiếng rên hùi hụi, tiếng nấc đau đớn buốt tận đỉnh đầu và rồi với bộ mặt bị sưng vêu, người bệnh vừa khóc vừa tìm đủ thứ thuốc mà bất cứ một người nào đó mách bảo để chữa trị mong sao đẩy lùi được những cơn đau quái ác do sâu gây ra. Thế nhưng tất cả hầu như đều vô vọng. Vợ chồng tôi đã trải qua không biết bao nhiêu lần đau như vậy và cũng không biết bao lần đã đi tìm thuốc trong vô vọng. Thậm chí có lúc đã nghĩ phải chăng mình bị ung thư răng? Nếu vậy thì cuộc đời coi như đã đặt dấu chấm hết bởi những cơn đau vào giai đoạn cuối của tế bào di căn. Thế rồi đầu năm Mậu Tý, một người bạn đến chơi, lâu ngày gặp lại nhau, vừa mới nhìn thấy vợ tôi, bạn đã giật mình kinh ngạc trước gương mặt đau đớn tiều tuỵ sau những cơn đau răng của mấy ngày tết. Hỏi han sự tình xong, bạn vội vàng dục giã tôi chở vợ đến địa chỉ mà chính bạn tôi cũng vừa chữa đau răng cách đó mấy tháng. Có bệnh thì vái tứ phương nhưng trong lòng vẫn ngờ ngợ bởi cách mô tả hình dáng con sâu và cảm giác của bản thân bạn sau khi được ông thầy lang bắt sâu như thế nào. Chẳng lẽ trong răng người lại có một con sâu ghê gớm như vậy hay sao? Và làm sao chỉ một làn khói mỏng nhẹ lại có thể buộc con vật đáng ghét đang nấp kỹ trong răng người ấy bò ra được??? Những câu hỏi như vậy cứ bám lấy đầu tôi cho đến tận lúc vào nhà ông thầy lang ít người biết ấy. Gặp nhau đầu năm mới, sau khi trao gửi lời chúc mừng xong, tôi và vợ tôi đi thẳng vào vấn đề mà vợ tôi đang khẩn thiết mong được giải toả đó là những cơn đau răng khủng khiếp sau mấy ngày Tết vẫn còn in đậm dấu vết trên gương mặt. Không nhiều lời, ông thầy lang nhìn vào mặt vợ tôi và nói nhẹ: Chưa ăn thua gì đâu, nhiều người còn khủng khiếp hơn nhà chị đây nhiều.Động viên xong, ông im lặng đi vào phía trong nhà lấy ra mấy thứ vật dụng đơn giản, cũ kỹ gồm một chậu nhôm nhỏ, một bát sắt gần như không còn xác định được màu sắc hoa văn, một ống nứa nhỏ dài khoảng 30cm, một chiếc rá tre vừa úp kín miệng chậu nhôm, phía trong được che kín bằng một lượt mo cau mềm mỏng và được chọc thủng một lỗ nhỏ vừa đủ kín khi cho  ông nứa nhỏ như đã nêu vào lỗ đó. Ngồi quan sát các vật dụng đó tôi đã thầm nản và nghĩ : Chẳng lẽ đây lại là ông thầy có tài bắt sâu răng như bạn tôi đã chỉ sao? Tuy vậy tôi vẫn im lặng quan sát để tìm hiểu xem nếu kết quả tốt thì ông thầy ấy đã làm như thế nào và bằng những thứ gì để chữa sâu răng đây. Thấy ông làm đủng đỉnh không vội vàng lại không có gì có vẻ bí mật cả tôi lại càng chắc mẩm nếu những cơn đau răng của vợ tôi được chữa khỏi thì mình có thể học thêm được một phương thuốc gia truyền hay đây. Thế nhưng, đến khâu cuối cùng thì tôi đành chịu vì ông không hề để lộ một tý gì cho tôi được xem. Chỉ thấy sau khi cho than củi vào bát sắt và đốt cháy,  rồi đặt vào trong lòng chậu nhôm,ông lẳng lặng vào phòng kín lấy một thứ gì đó cho vào bát than cho cháy nổ ti tách rồi úp chụp cái rá tre lên chậu nhôm và bảo vợ tôi ngậm vào một đầu ống nứa, đầu kia cho vào vào lỗ nhỏ trên rá để hứng khói cho vào miệng nhưng không được nuốt khói mà phải ngậm khói trong miệng. Khoảng 5 phút sau ông bảo vợ tôi lấy ống nứa ra và đùn dãi nhớt trong miệng vào một chậu nước trong đã để sẵn để quan sát. Trước khi đi, tôi đang ngờ vực thì lúc này tôi hoàn toàn bị chinh phục. Trên mặt nước là những chú sâu nhỏ như đầu kim may loại nhỏ nhưng đầy những hàng chân rết nhỏ xíu. Đặc biệt hơn là đầu miệng của các chú sâu là hai chiếc răng hình lưỡi liềm màu nâu hồng nhạt sát thủ chính gây ra những cơn đau khủng khiếp cho những người bị sâu răng và cho chính bản thân vợ tôi trong những ngày Tết.Đến lúc này,tôi hầu như quên hẳn những câu hỏi đầy nghi vấn trong người mà chỉ tập trung vào tán dương ca ngợi, khâm phục khả năng đặc biệt của ông thầy lang ít người biết này. Khỏi phải nói nhiều chắc mọi người đều hiểu được niềm vui sướng của vợ tôi như thế nào bởi sau khi bắt sâu lần thứ nhất cái choáng đầu, đau nhức trong miệng hầu như tiêu biến hết cả, thay vào đó là cảm giác nhẹ nhõm như chưa hề bị đau răng do sâu lúc nào cả. Để chắc chắn hơn, sau khi bắt sâu lần thứ nhất khoảng 30 phút, ông tiếp tục chuẩn bị bắt lần hai cho vợ tôi. lần này cũng tương tự như lần trước chỉ có khác là ông phải dùng kẹo ngọt để lôi kéo các chàng sâu đáng ghét kia đã nấp kín chui sâu trong răng trở lại. kết thúc cả hai lần ông đã lôi được 13 chú sâu ra khỏi răng miệng cho vợ tôi.Bên cạnh niềm vui thoát khỏi đau răng của vợ là những câu hỏi: ông thầy ấy đã dùng thứ gì bắt sâu mà hiệu quả vậy? cách chế biến , sử dụng ra sao?v.v cứ len lỏi, lởn vởn trong đầu tôi mãi. Và cuối cùng bí mật ấy tôi cũng biết được nhờ chịu khó tìm hiểu. Cái thứ mà ông thầy ấy cho vào bát than hồng kia chẳng có gì xa lạ mà chính là nhưng hạt cà độc dược một loại cây mọc hoang có nhiều ở các vùng bãi bồi ven sông hoặc các vùng đồi trung du của nước ta, cách làm nó cũng đơn giản chẳng có gì phức tạp. Đó là vào mùa hè khi quả chín vàng hoặc đỏ, hái về phơi khô, sau chỉ lấy riêng phần hạt cất kín tránh nấm mốc và khi bị sâu răng thì lấy dùng như ông thầy đã dùng cho vợ tôi như đã mô tả ở phần đầu bài. Đến nay đã sau hai năm, lâu lâu vợ tôi mới lại hơi nhức răng một tý nhưng yên tâm vì đã có phương thuốc bí mật hiệu nghiệm kia giúp sức đắc lực rồi. Tôi viết bài này không dụng ý quảng cáo mà để mọi người biết để nếu có sâu răng hãy mạnh dạn thực hành đừng e ngại. Nếu có gì chưa rõ hãy gọi cho tôi với số máy

Thứ Hai, 12 tháng 8, 2013

chuyên đề thực tập quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp



















phần I

Những lý luận chung về quản lý
và sử dụng vốn lưu động



















 
 
 
 
 
 
a.tổng quan về vốn lưu động trong các doanh nghiệp

I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VỐN LƯU ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH  :
1.Khái niệm  :
            Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền tương ứng về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên,  liên tục. Hay ta có thể định nghĩa vốn lưu động theo cách khác : Vốn lưu đông của doanh nghiệp là những khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác có khả năng biến đổi thành tiền trong vòng một năm.

2.Ý nghĩa của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
            Vốn lưu động là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ khắp các giai đoạn sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.Muốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất được liên tục thì  doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thái đó để cho nó có được một mức tồn tại hợp lý và đồng bộ,  từ đó giúp cho việc luân chuyển vốn được thuận lợi.Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì sẽ gặp không ít khó khăn trong khâu tổ chức sử dụng vốn và gây gián đoạn cho tiến trình sản xuất kinh doanh.Vốn lưu động còn là công cụ để phản ánh quá trình vận động của vật tư hay khác hơn là kiểm tra và phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, tiêu thụ.  Do đó nó là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản suất kinh doanh. Một nguồn lực dồi dào về vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp tự chủ trong quá trình kinh doanh, nắm bắt được các cơ hội tốt dể có thể đầu tư,  tìm kiếm nguồn lợi cho doanh nghiệp mình. Đồng thời với việc nắm bắt đựơc tình hình biến động của thị trường giúp cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Và ngược lại, trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp cũng không ít khi trường hợp mất mát, rủi ro, giảm giá,. ..Nếu doanh nghiệp không đủ vốn lưu động để đối phó thì có thể rơi vào tình trạng khó đứng vững trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Do đó vốn lưu động là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp.

3.Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động :
            Tùy thuộc vào các nhân tố như qui mô sản xuất, uy tín, các mối quan hệ trong quá trình kinh doanh, đặc điểm của từng nghành và các điều kiện khách quan của nền kinh tế trong khu vực mà nó tác động một cách trực tiếp lên lượng vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ thì khả năng phát triển việc đầu tư vào tài sản cố định là rất khó do qui mô không bảo đảm, nên phần lớn chỉ nhờ vào sự vận động của vốn lưu động.Vì vậy, các doanh nghiệp nhỏ chỉ cần một tỷ lệ vốn lưu động chiếm trong tổng số tài sản lớn hơn các doanh nghiệp lớn có khả năng đầu tư vào tài sản cố định.Bên cạnh đó, mỗi ngành khác nhau đều có đặc điểm kinh doanh riêng  nên lượng vốn lưu động cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng khác nhau. Mặt khác, các mối quan hệ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng lớn đến lượng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, có mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, với khách hàng,...thì nhu cầu về vốn lưu động cũng ít đi (xem xét giữa các doanh nghiệp đồng nhất). Ngoài ra, nếu nền kinh tế ổn định thì doanh nghiệp cũng yên tâm hơn, nhu cầu về vốn lưu động lúc đó cũng sẽ thấp hơn.

II.KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG :
1.Kết cấu vốn lưu động :
Căn cứ vào sự  vận động của VLĐ,ta phân loại VLĐ thành các bộ phận sau :
a.Tiền và đầu tư ngắn hạn :
            Tiền của doanh nghiệp được hình thành từ sự cấp phát của ngân sách nhà nước, tự có hay được bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau : tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gởi ngân hàng.
            Đầu tư tài chính ngắn hạn được thể hiện qua việc góp vốn liên doanh ngắn hạn hay bỏ vốn để mua các loại chứng khoán ngắn hạn mà có thể thu lại lượng vốn ban đầu trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
b.Các khoản phải thu :
            Các khoản phải thu là một yếu tố tất yếu được xác định trong vốn lưu động. Bởi lẽ các doanh nghiệp chấp nhận các khoản tín dụng thương mại như là điều kiện thanh toán, điều kiện bán hàng. Đồng thời, nó cũng là công cụ đắc lực hỗ trợ  cho quá trình cạnh tranh. Sự chênh lệch giữa thời hạn bán hàng và thu tiền luôn nảy sinh một lượng vốn nhất định. do vậy trong vốn lưu động luôn tồn tại giá trị các khoản phải thu.
c. Hàng tồn kho :
            Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,hàng hóa, thành phẩm tồn kho, hàng gởi bán hay hàng đang đi đường tại thời điểm lập báo cáo. Muốn cho tiến trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, tránh tình trạng thiếu hụt cũng như ứ đọng thì cần phải định mức hàng tồn kho  cần thiết và hợp lý.
d.Tài sản lưu động khác :
            Bao gồm những tài sản thuộc quyền sở hửu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển vốn trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh nhưng không thuộc các loại trên. Tài sản lưu động khác bao gồm : tạm ứng, chi phí trả trước,tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn, chi phí chờ kết chuyển.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động :
a.Nhân tố về sản xuất :  Những doanh nghiệp có qui mô sản xuất, tính chất sản xuất, trình độ sản xuất, qui trình công nghệ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở khâu dự trữ, sản xuất cũng khác nhau.
b.Nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm :
            Hằng năm, các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau của các đơn vị bán hàng khác nhau. Khoảng cách giữa các doanh nghiệp với đơn vị bán hàng xa hay gần, chủng loại,kỳ hạn bán hàng,...phù hợp với yêu cầu đều có sự thay đổi đến tỷ trọng vốn lưu động bỏ vào khâu dự trữ. Đồng thời điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết cấu vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa các doanh nghiệp và đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn thành phẩm và vốn hàng hóa xuất ra.
c.Nhân tố về thanh toán :
            Sử dụng các phương thức thanh toán hợp lý và giải quyết tình hình thanh toán kịp thời thì sẽ có sự thay đổi về tỷ trọng vốn trong khâu lưu thông.Ngoài ra việc chấp hành kỷ luật thanh toán có ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn bỏ vào khâu sản xuất và lưu thông nhất là đối với doanh nghiệp xây lắp.
            Đồng thời kết cấu vốn lưu động còn lệ thuộc vào tính chất thời vụ sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý.

B.nội dung phân tích :

I.TÀI LIỆU PHÂN TÍCH  :
1.Bảng cân đối kế toán :
            Là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sỡ hữu và công nợ phải trả. Để phục vụ cho việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động, các nhà phân tích chủ yếu dựa vào mục : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, nợ ngắn hạn.
2.Báo cáo kết quả kinh doanh :
            Là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. Dựa trên số liệu báo cáo này kết hợp với bảng cân dối kế toán, các đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp biết được khả năng sinh lời của vốn lưu động là bao nhiêu, một đồng vốn lưu động bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu từ đó lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm kỳ sau trên cơ sở xác định vốn lưu động kỳ tới.

3.Các sổ chi tiết :
Ngoài việc sử dụng các báo cáo tài chính, các nhà phân tích còn sử dụng các sổ chi tiết để phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu dộng được cụ thể hơn. Chẳng hạn như sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết thành phẩm,..

II.PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG :
1.Phân tích cơ cấu TSLĐ và TSCĐ :
              Mục tiêu của việc sử dụng thông tin khi tiến hành phân tích cơ cấu tài sản lưu động và tài sản cố định là nhằm có được một sự đánh giá chung về tình hình biến động và phân bổ tài sản giữa cuối năm so với đầu năm.Từ đó phục vụ cho việc phân tích cơ cấu tài sản lưu động và tình hình sử dụng vốn lưu động, những nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm vốn lưu động.Từ đó có biện pháp khai thác nguồn vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Bảng phân tích cơ cấu tài sản lưu động và tài sản cố định
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm N
Cuối năm N
Chênh lệch

Giá trị
TT%
Giá trị
TT%
Giá trị
±%
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn






I.Vốn bằng tiền






II.Khoản phải thu






III.Hàng tồn kho






IV.TSLĐ khác






B.TSCĐ và đầu tư dài hạn






I.TSCĐ






+Nguyên giá






+ Hao mòn lũykế






II.Đầu tư dài hạn






Tổng tài sản







2.Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn lưu động cho tài sản dự trữ và phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động :
a.Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn lưu động :
Bảng phân tích tình hình biến động NVLĐ
                                                                                                                                                Đvt : đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Chênh lệch
Đầu năm N
Cuối năm N
Số tiền
±%
 1.NVLĐ do ngân sách cấp




 2.NVLĐ tự bổ sung




 3.NVLĐ liên doanh




4.Nguồn vốn tín dụng




Căn cứ vào phạm vi và nguồn hình thành, vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành hai loại : vốn lưu động khai thác trong nội bộ doanh nghiệp và từ bên ngoài.
            Vốn lưu động khai thác trong nội bộ doanh nghiệp gồm vốn lưu động do ngân sách nhà nước cấp ( đối với doanh nghiệp nhà nước), số vốn lưu động do chủ doanh nghiệp đứng ra để đầu tư( doanh nghệp tư nhân), vốn lưu động do các cổ đông, các thành viên tham gia góp vốn khi mới thành lập doanh nghiệp( công ty cổ phần, liên doanh) và vốn lưu động do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình hoạt động.
            Vốn lưu động khai thác từ bên ngoài bao gồm phát hành trái phiếu, vay ngắn hạn ngân hàng, hợp tác xã tín dụng của tập thể, cá nhân trong và ngoài nước.Để đánh giá tình hình biến động của từng nguồn vốn khi phân tích ta phải xem xét cụ thể đối với từng nguồn và tìm rõ nguyên nhân của sự biến động này.Tuy vậy nếu chỉ dừng lại ở việc phân tích tình hình biến động của từng nguồn vốn thì chưa đủ để kết luận. Do đó, ngoài vấn đề này cần phải xem xét tình hình bảo đảm của nguồn vốn lưu động với các tài sản dự trữ thực tế phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

b.Phân tích mức độ đảm bảo thừa thiếu nguồn vốn lưu động đối với nguồn vốn dự trữ :

Bảng phân tích mức độ đảm bảo NVLĐ đối với tài sản dự trữ
Đvt :  đồng
Chỉ tiêu
Năm N-1
Năm N
Chênh lệch
I.NVLĐ thực tế



1.NVLĐ trong NVKD



   NVLĐ do ngân sách cấp



   NVLĐ tự bổ sung



2.Vay ngắn hạn



II. Tài sản dự trữ thực tế(I-II)




=
 
-
 
            Mức độ đảm bảo               Nguồn vốn lưu                      Tài sản dự trữ
            thừa thiếu NVLĐ               động thực tế                               thực tế

Nếu nguồn vốn lưu động lớn hơn tài sản dự trữ thực tế là mức độ đảm bảo thừa, ngược lại là mức độ đảm bảo thiếu. Khi xảy ra mức độ đảm bảo thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn còn ngược lại thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Dù vậy, thực tế có những trường hợp nguồn vốn lưu động thực tế cân bằng với tài sản dự trữ thực tế vẫn xảy ra hiện tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau.

III.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN :
            Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác quản lý tài chính nói chung và hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động nói riêng. Nếu hoạt động tài chình tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.

1.Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả :
            Phân tích tình hình thanh toán là phân tích công tác thanh toán của doanh nghiệp bao gồm tình hình thanh toán nợ phải trả và thu hồi các khoản nợ phải thu, qua đó đánh giá việc chấp hành kỷ luật thanh toán cũng như công tác quản lý nợ phải thu ở doanh nghiệp.Phân tích tình hình thanh toán còn đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản nợ phải thu và nợ phải trả, tìm ra nguyên nhân dẫn đên sự đình trệ trong thanh toán, đảm bảo cho công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp được lành mạnh.
Bảng phân tích tình hình thanh toán
                                                                                                                                Đvt : đồng
Khoản phải thu ngắn hạn
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Mức
±%
1.Thu khách hàng




2.Trả trước cho người bán




3.Phải thu nội bộ




4.Phải thu khác




Tổng




Khoản phải trả ngắn hạn




1.Vay ngắn hạn




2.Nợ dài hạn đến hạn trả




3.Phải trả cho người bán




4.Người mua trả trước




5.Thuế và phải nộp nhà nước




6.Phải trả công nhân viên




7.Phải trả đơn vị nội bộ




8.Phải trả, phải nộp khác




Tổng





            Đối với khoản nợ phải trả, nếu tăng lên chứng tỏ trong năm đến, trách nhiệm thanh toán nợ của doanh nghiệp với bên ngoài gia tăng. Đây là một dấu hiệu không tốt về tài chính, áp lực thanh toán nợ là một điều không dễ chịu  đối với doanh nghiệp và đôi khi sẽ dẫn đến tình trạng xấu là bị buộc tuyên bố phá sản. Ngoài ra cần xem xét đến tính hợp lý của các khoản nợ thông qua thời hạn thanh toán của các khoản nợ đó. Nếu doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khỏan nợ đến hạn, doanh nghiệp cần tìm ra các giải pháp để giải quyết tồn đọng nợ. Khoản nợ phải trả giảm xuống so với đầu năm là một nỗ lực trong công tác thanh toán của doanh nghiệp.
            Đối với khoản nợ phải thu, quy mô càng nhỏ thì càng tốt. Để đánh giá tính hợp lý của các khoản vốn bị chiếm dụng này, cần xem xét kết hợp đặc điểm hoạt động kinh doanh, chính sách bán hàng và các khoản nợ quá hạn. Cần chú ý rằng lợi tức thu được từ khoản phải thu bằng 0, trong khi doanh nghiệp phải chịu chi phí sử dụng vốn lớn hơn 0. Do đó, mục tiêu của quản lý khoản phải thu là rút nó xuống đến mức thấp nhất có thể được mà không ảnh hưởng nhiều đến tình hình hoạt động kinh doanh.

2.Phân tích khả năng thanh toán :
            Tình hình thanh toán chưa thể phản ánh hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán trước mắt và trong thời gian tới, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán của doanh nghiệp :

a.Khả năng thanh toán hiện hành : Khh

                              TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
            Khh =
                                      Nợ ngắn hạn

            Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán hiện hành cho thấy mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn  hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao thì điều này không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá lớn vào tài sản lưu động so với nhu cầu, khoản tài sản lưu động dư thừa này không tạo ra thêm doanh thu. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường, hệ số thanh toán ngắn hạn được các chủ nợ mong muốn là K=2.

b.Khả năng thanh toán nhanh : Kn

                        Tiền + đầu tư ngắn hạn + phải thu ngắn hạn
            Kn =
                                    Nợ ngắn hạn
            Tỷ số này phản ánh mức độ đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn bằng những yếu tố của tài sản lưu động luân chuyển nhanh hơn. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến khoản phải thu ngắn hạn bởi vì việc thu hồi chậm trễ sẽ có thể  làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
c.Khả năng thanh toán tức thời : Ktt
                                                               Tiền + đầu tư ngắn hạn
                                    Ktt         =                           
                                                                 Nợ ngắn hạn

            Trong một số trường hợp, tỷ số khả năng thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán. Bởi vì nợ khó đòi khó thu hồi và hàng tồn kho cộng tài sản lưu đọng khác luân chuyển chậm. Do đó cần tính đến khả năng thanh toán tức thời. Nó đánh giá việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn có thể tiến hành tức thời bằng khoản tiền và tương đương tiền. Chỉ số này được đánh giá là tốt nếu nằm trong khoản(0,5;1).

IV.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG :
1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động :
            Tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động.  Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp, từ đó cho thấy tình hình tổ chức công tác các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động.Ta xác định vòng quay của vốn lưu động để phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động

a.Vòng quay của vốn lưu động :
            Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi vốn lưu động thành tiền.

                                        Doanh thu thuần
            Vòng quay của VLĐ(vòng)  =
                                                                         VLĐ bình quân năm
            Trong đó vốn lưu động bình quân năm được xác định bằng Trung bình cọng của vốn lưu động đầu năm và cuối năm.Từ công thức trên, ta có thể xác định số ngày của một vòng quay vốn lưu động theo công thức sau :

=
 
            Số ngày của một vòng                                   360
            quay VLĐ(ngày/ vòng)                      Số vòng quay VLĐ
            Qua đó ta có thể tính số vốn lưu động tiết kiệm được hay lãng phí mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ.
    số ngày một              số ngày một
 ( vòng quay VLĐ   -    vòng quay  )
    kỳ phân tích              VLĐ kỳ gốc
 
 


=
 
      Số VLĐ tiết kiệm   :          Dthu thuần kỳ phân tích    
      (-) hay lãng phí (+)              360                             

b.Số vòng quay khoản phải thu khách hàng :

=
 
            Vòng quay khoản phải              Doanh thu thuần
            thu khách hàng(vòng)               Phải thu khách hàng binh quân  
Trong đó :
=
 
            Phải thu khách
            hàng bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phải thu khách hàng thành tiền. Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng chuyển hóa thành tiền của nợ phải thu khách hàng càng nhanh, do đó đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt đối với các doanh nghiệp mà chính sách tín dụng bán hàng là phương thức kích thích tiêu thụ.
=
 
            Số ngày một vòng quay                                             360
            khoản phải thu(ngày/vòng)                      Vòng quay khoản phải thu khách hàng
            Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân một chu kỳ nợ từ lúc bán hàng đến khi thu tiền.

c.Hệ số quay vòng hàng tồn kho :
            Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa xuất bán trong kỳ và giá trị hàng hóa dự trữ bình quân trong kho. Công thức tính :

=
 
            Hệ số quay vòng                                            Giá vốn hàng bán
            hàng tồn kho(vòng/năm)                   số dư bình quân của hàng tồn kho

            Số dư bình quân hàng tồn kho được xác định bằng Trung bình cọng của số dư hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
            Hệ số quay vòng hàng tồn kho càng cao đánh giá doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả, khả năng hoán chuyển hàng tồn kho thành tiền càng cao, giảm được lượng vốn tồn trong khâu dự trữ. Tuy nhiên, hệ số quay vòng hàng tồn kho quá cao phản ánh một lượng hàng dự trữ nhỏ, điều này không hẳn là tốt.  Trường hợp ngược lại, hệ số quay vòng hàng tồn kho thấp chứng tỏ vốn đầu tư vào hàng dự trữ bị ứ đọng, không thể quay vòng tạo ra lợi nhuận, điều này có thể đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính trong tương lai.

d.Hệ số đảm nhận vốn lưu động :
                                                Vốn lưu động bình quân
            Hệ số đảm nhận của vốn lưu động =
                                                                         Tổng doanh thu thuần
            Hệ số này chỉ rõ để có một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.

2.Khả năng sinh lợi của vốn lưu động :

´ 100%
 
                           Lợi nhuận thuần        
            Sức sinh lợi của vốn lưu động =
                                                                        Vốn lưu động bình quân

            Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thì đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.









 

 
 

















 
 
 




 
PHẦN II

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ – SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG











A VÀI NÉT VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
I / GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC QUÁ  TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
1/Quá trình hình thành.
Tổng công ty xây dựng Miền Trung nguyên là Công ty xây dựng số 7, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng. Ngay sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, xuất phát từ nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế của các tỉnh Miền Trung và Tây nguyên, Công ty xây dựng số 7 được thành lập theo quyết định số 504/BXD/ TCLĐ do Bộ trưởng Bộ xây dựng ký ngày 30/10/1975. Là một đơn vị thành lập sớm nhất tại khu vực Miền  Trung  với 12 đơn vị trực thuộc.
 Năm 1993 thích ứng với sự thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế  của đất nước, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 054/ BXD - TCLĐ do Bộ trưởng Bộ xây dựng ký ngày 12/02/1993.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 104013 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 21/10/1996.
Chứng chỉ hành nghề 117 do Bộ xây dựng cấp ngày 04/04/1997.
Đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước  nói chung và khu vực nói riêng Công ty đã chú trọng đầu tư phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng như  : xi măng, gạch ốp lát, gạch xây dựng, tấm lợp. ... đáp ứng phần nào nhu cầu tiêu thụ trong khu vực Miền Trung và ngày càng vươn ra thị trường cả nước.
Đến năm 1999, đất nước phát triển nhanh, nhu cầu về xây dựng ngày càng gia tăng. Nhận thức được tình hình đó, Công ty xây dựng số 7 đã sát nhập và phát triển thành Tổng công ty xây dựng Miền Trung theo quyết định số 34/1999/ QĐ-BXD  ngày 28/10/1999.
            Trụ sở chính đặt tại 517 Trần Cao Vân - Thành  phố Đà Nẵng.
            Điện thoại  : 0511 813740- 822733- 821769 - 825876
            Tên giao dịch quốc tế  : Midland Constructuion Corporation
            Tên viết tăt  : COSEVCO
            Tài khoản nội tệ  : 7301004K - Ngân hàng đầu tư phát triển TP Đà Nẵng.
            Tài khoản ngoại tệ  : 7304 04C - Ngân hàng ngoại thương Đà Nẵng

2. Quá trình phát triển :
            Tổng công ty xây dựng Miền Trung  có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao gồm 3 thạc sỹ, 350 kỹ sư, kiến trúc sư, cử nhân khoa học, cử nhân kinh tế và hơn 3.800 công nhân kỹ thuật được bố trí đồng bộ ở 24 đơn vị trực thuộc Tổng công ty trên địa bàn toàn quốc.
            - Tổng công ty có đầy đủ các loại máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho công việc thi công lắp ráp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, điện dân dụng, thủy điện đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ - mỹ thuật, giá thành hạ, được công nhận là đơn vị xây dựng cao 5 năm của ngành xây dựng. Đến nay công ty đã thi công hàng ngàn công trình các loại trong cả nước và nước bạn Lào, Camphuchia sản phẩm đạt huy chương vàng chất lượng cao.
- Tổng công ty có các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp trên dây chuyền thiết bị công nghệ đồng bộ của các hãng nổi tiếng trên thế giới như  : Sacmi - Italy, Handuck - Hàn Quốc, Triều Dương.... cho ra các loại sản phẩm vật liệu xây dựng chất lượng cao, bao gồm : Gạch ceramic, granite, gạch Block, xi măng, gạch Tuynel, sản phẩm đúc thép, bê tông tươi, tấm lợp Fibrociment,... nhãn hiệu Cosevco đảm bảo cung ứng vật liệu cho các công trình.
Trung tâm thí nghiệm và ứng dụng kỹ thuật xây dựng với ký hiệu LAS - XD 10 là đơn vị được Bộ xây dựng công nhận đạt tiêu chuẩn giám định công trình, vật liệu xây dựng  của hệ thống giám định nhà nước tại khu vực Miền Trung với các máy móc thiết bị hiện đại của Nga, Đức, Mỹ.
            Tổng công ty có trường công nhân  kỹ thuật nghiệp vụ xây dựng, hằng năm đào tạo hàng trăm  cán bộ kỹ thuật trung, sơ cấp, công nhân lành nghề phục vụ cho công ty và cả Miền Trung.
            Trong 26 năm hoạt động kể từ khi thành lập đến nay Tổng công ty xây dựng Miền Trung đã gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ như đã nói trên. Tổng công ty là một  trong những đơn vị có vốn sản xuất kinh doanh cao nhất tại khu vực Miền Trung và nộp ngân sách đầy đủ cho nhà nước, là con chim đầu đàn của ngành xây dựng tại Miền Trung và Tây Nguyên.

II/ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TỔNG CÔNG TY.
1/ Chức năng :
 Tổng công ty xây dựng Miền Trung là đơn vị Nhà nước hoạt động kinh doanh, bao gồm các đơn vị thành viên là các doanh nghiệp nhà nước hạch tóan độc lập, các đơn vị hành chính sự nghiệp, và các đơn vị phụ thuộc. Tổng công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu, tài khoản riêng, có tài sản riêng. Cũng như các đơn vị khác, Tổng công ty hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận để tái đầu tư  và nộp ngân sách Nhà nước.

2. Nhiệm vụ  :
Tổng công ty xây dựng Miền Trung có các nhiệm vụ sau :
·        Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh xây dựng xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước, bao gồm :
·        - Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, thủy điện, thủy lợi, bưu điện, sân bay bến cảng, các công trình hạ tầng cơ sở và dân dụng công nghiệp khác.
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp.
- Kinh doanh phát triển nhà.
- Khai thác mỏ chế biến khoáng sản phục vụ nhu cầu sản xuất, nhu cầu xây dựng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, máy móc, thiết bị thi công, vận tải đường bộ, đường thủy.
- Tư vấn đầu tư xây dựng.
            -  Xuất khẩu lao động
- Kinh doanh dịch vụ du lịch  khách sạn.
-         Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

* Nhận và sử dụng có hiệu qủa, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác. Nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao.

* Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo bồi dưởng  cán bộ, công nhân trong Tổng công ty.

III CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY.
1./ Sơ đồ  cơ cấu tổ chức. (Trang sau)
2./ Ưu nhựơc điểm của cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.
a./ Ưu điểm :
Với  cơ cấu tổ chức của Tổng công ty sẽ giúp  cho Tổng giám  đốc hướng dẩn thực hiện các quyết định của mình và kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định đó một cách thuận lợi.

b. Nhược điểm  :
            Với quy mô của Tổng công ty hiện nay, với tình hình đầu tư xây dựng một số nhà máy lớn  tổng vốn đầu tư hàng ngàn tỷ đồng, các công trình lớn tập trung xa ( Quảng Bình). Với số lượng cán bộ quản lý như hiện nay tại Tổng công ty là quá ít không đủ nhu cầu đáp ứng công việc của Tổng công ty. Tổng công ty  cần tuyển chọn thêm đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ cho các dự án lớn ( Dự án xi măng Sông Gianh) trong thòi gian đến.

B PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH  QUẢN LÝ  VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG.

I PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1/ Phân tích cơ cấu tài sản lưu động và tài sản cố định.
Để có một sự đánh giá chính xác thực tế về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty, trước tiên ta cần phải tiến hành phân tích tính cân đối trong cơ cấu TSLĐ và TSCĐ thông qua số liệu trên bảng cân đối kế tóan ngày 31/12/2000, ta lập được bảng phân tích sau :
Bảng 1 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Tổng công ty.
                                                                                                                              Đvt : đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2000
Cuối năm 2000
Chênh lệch
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
± (%)
A. TSLĐ&ĐTNH
208.746.857.031
60,28
391.577.472.390
59,97
182.830.615.359
87,58
1. Tiền
2. Đầu tư TCNH
3. Các khoản PT
4. Hàng tồn kho
5. TSLĐ khác
17.686.527.499
5.000.000
97.119.954.119
74.161.039.746
19.774.335.667
5,11
0
28,04
21,42
5,71
28.181.188.497
0
172.071.843.442
160.886.984.813
30.437.455.638
4,32
0
26,35
24,64
4,66
10.494.660.998
-5.000.000
74.951.889.323
86.725.945.067
10.663.119.971
59,34
-1
77,17
116,94
53,92
B. TSCĐ & ĐTDH
137.548.248.580
39,72
261.383.728.213
40,03
123.835.479.633
90,03
1. TSCĐ
2. Đầu tư TCDH
3. Chi phí XDCBDD
4. Kyï quyî daìi haûn
118.828.235.244
8.014.993.486
10.702.933.850
2.086.000
34,31
2,32
3,09
0
201.000.262.373
8.148.644.486
52.234.821.354
0
30,78
1,25
8,00
0
82.172.027.129
133.651.000
41.531.887.504
-2.086.000
69,15
1,67
388,04
-1
TỔNG TÀI SẢN
346.295.105.611
100
652.961.200.603
100
306.666.094.992
88,56

 Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét : 
Tổng tài sản của Tổng vào cuối năm tăng 88,56% so với đầu năm, tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 306.666.094.992 đồng. Nguyên nhân chênh lệch chủ yếu là do TSCĐ &ĐTDH tăng mạnh, tỷ lệ tăng 90,03%, với mức chênh lệch tuyệt đối là 123.479.129 đồng. Đồng thời TSLĐ cũng gia tăng mạnh với tỷ lệ tăng 87,58%, tương ứng với mức chênh lệch 182.830.615.359 đồng. Ta thấy có một sự tăng đột biến nguyên nhân là do Tổng công ty vừa mới được thành lập  vào tháng 10 năm 199 với 24 đơn vị thành viên. Trong năm 2000, Tổng công ty dầu tư vào các công trình với quy mô lớn như  đầu tư dây chuyền 2 ceramic,  dây chuyền 2 xi măng... Như vậy việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tất yếu phải có sự  tăng lên của cả TSCĐ và TSLĐ. Xem xét cụ thể từng khoản mục ta thấy.
            - TSLĐ  : Tỷ trọng của TSLĐ và ĐTNH trong tổng tài sản có giảm không đáng kể so với đầu năm, với mức chênh lệch về tỷ trọng là : (60,28 - 59,97) = 0,31%. Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ trọng các khoản phải thu, vốn bằng tiền, TSLĐ khác giảm tuy tỷ trọng hàng tồn kho có sự gia tăng so với đầu năm. Cụ thể là tỷ trọng giảm các khoản phải thu là 1,69%,  vốn bằng tiền là 0,79, TSLĐ khác là 1,05% trong khi đó tỷ trọng tăng hàng tồn kho là 3,22%.
            Xét về quy mô thì phần lớn các khoản mục đều tăng rất mạnh so với đầu năm trong đó tăng cao nhất là hàng tồn kho 116,94%, với mức chênh lệch 74.951.889.323 đồng, vốn bằng tiền tăng 59,34% với mức chênh lệch 10.494.660.998 đồng. Với  một mức gia tăng mạnh hàng tồn kho đã gây ra hiện tượng không tốt cho Tổng công ty nói chung và các đơn vị SXKD nói riêng.
- TSCĐ  : Tỷ trọng của TSCĐ và đầu tư dài hạn vào cuối năm tăng so với  mức chênh lệch là 40,03 - 39,72 = 0,31% trong tổng tài sản của Tổng công ty.  Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ trọng chi phí xây dựng cơ bản  dở dang tăng cao 8 - 3,09 = 4,91%.  Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có sự mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư vào các công trình, tuy nhiên tiến độ thi công còn chậm, chưa đẩy nhanh việc bàn giao các công trình hoàn thành.
Nhìn chung lại thì tỷ trọng của  TSLĐ trên tổng tài sản có giảm so với đầu năm tuy vậy giá trị của TSLĐ trên tổng tài sản của Tổng công  ty như trên vẫn chưa phản ánh được  sự đầu tư thực sự của Tổng, máy móc thiết bị còn thiếu để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng tăng của đơn vị. Giá trị của TSLĐ trên tổng số tài sản còn chiếm tỷ trọng cao mà chủ yếu là hàng tồn kho phải thu đã làm cho nguồn vốn bị ứ đọng.
Để có cài nhìn rỏ hơn về cơ cấu TSLĐ, ta cần tiến hành phân tích các khoản mục cụ thể :

a/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đáp ứng  nhanh chóng mọi nhu cầu chi tiêu hàng ngày của từng doanh nghiệp ở các khâu như  : mua nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa, thanh toán các khoản nợ phải trả, các khoản chi phí hoạt động sản xuất. Vì vậy cần phải dự trử một lượng tiền thỏa đáng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp. Nhưng việc dự trử bao giờ cũng có tính hai mặt là rủi ro và sinh lợi, do đó cần phải thiết lập ra một mức vốn bằng tiền vừa đủ để tránh tình trạng bị ứ đọng vốn.
            Bảng 2 : Bảng phân tích  tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền.
                                                                                                                        Đvt : đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2000
Cuối năm 2000
Chênh lệch
Giá trị
TT
(%)
Giá trị
TT
(%)
Giá trị
± (%)
TIỀN
17.686.527.499
100
28.181.188.497
100
10.494.660.998
100
I.  Tiền mặt tại quỹ
II TGNH
III.Tiền đang chuyển
2.000.947.727
15.647.858.172
38.374.600
11.3
88.5
0,2
4.573.019.740
23.214.119.639
394.049.118
16,2
82,4
1,4
2.572.725.013
7.566.261.467
355.674.518
128,6
48,4
926,8
[ Nhận xét  : Vốn bằng tiền tăng so với đầu năm là  một trong những nguyên nhân làm tăng quy mô tài sản lưu động. Chênh lệch vốn bằng tiền cuối năm so với đầu năm là 10.494.660.998 đồng, tỷ lệ tăng là 59,3%  Tiền giúp cho doanh nghiệp có thể cải thiện được khả năng thanh tóan, đặc biệt các khoản nợ đến hạn phải trả do tiền là tài sản linh động nhất trong thu mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. Nên với một mức tiền mặt tại quỹ, TGNH, tiền đang chuyển đều tăng, doanh nghiệp có cơ hội tốt để đầu tư như thu mua nguyên liệu, vật liệu giảm giá, chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp. Nhờ đó mà giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên nếu xét về mặt kinh tế thì doanh nghiệp mất đi một khoản sinh lợi trong lượng tiền nhàn rỗi này.

b. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng  tồn kho.
Hàng tồn kho là một trong các bộ phận cấu thành của vốn lưu động, nó chiếm  tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu tài sản.  Vì vậy cần phải xác định mức tồn kho hợp lý,  đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục nhưng vẫn không ứ đọng nhiều  cũng như tránh tình trạng thiếu hụt  trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy vấn đề  này còn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành,  khả năng tài chính và đặc tính của sản phẩm.
            Đối với doanh nghiệp xây dựng vấn đề dự trữ một mức tồn kho NVL cần thiết đảm bảo tốt công tác cung ứng và sử dụng tiết kiệm vật tư cho sản xuất thi công xây lắp  là nhân tố quan trọng, đảm bảo cho công trình thi công, xây lắp đúng tiến độ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, và chất lượng công tác xây lắp,  hạ giá thành xây lắp công trình.... Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho của Tổng công ty trong năm qua ta lập bảng phẩn tích sau :

Bảng 3: Bảng phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho
                                                                                                                        Đvt : đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2000
Cuối năm 2000
Chênh lệch
GIÁ TRỊ
TT (%)
GIÁ TRỊ
TT (%)
GIÁ TRỊ
± (%)
Hàng tồn kho
74.161.039.746
100
160.886.984.813
100
86.725.945.067
100
1 Hàng mua đang đi đường
0
0
13.165.402
0,1
13.165.402
-

2. NL, VL tồn kho
20.757.737.457
28
33.195.403.958
20,6
12.437.666.501
59,9
3. Công cụ, dụng cụ tồn kho
4.213.898.174
5,7
6.856.600.449
4,3
2.642.702.275
62,7
4. CPSX dở dang
42.398.068.919
57,2
103.218.590.990
64,2
60.820.522.071
143,5
5. Thành phẩm tồn kho
6.625.046.791
8,9
16.424.014.626
10,2
9.798.967.835
147,9
6. Hàng hóa tồn kho
164.865.359
0,2
370.964.506
0,2
206.099.147
125
7. Hàng gửi đi bán
1.423.046
0
808.244.887
0,5
806.821.841
56696
 Qua baíng säú liãûu trãn, ta tháúy haìng täön kho vaìo cuäúi nàm 2000 tàng ráút cao so våïi âáöu nàm våïi  mæïc chãnh lãûch 86.725.945.067 âäöng, tyí lãû tàng 116,9%,  laìm tàng quy mä taìi saín chung cuía doanh nghiãûp. Nguyãn nhán chuí yãúu cuía sæû gia tàng naìy laì do caïc khoían muûc âãöu tàng trong âoï tàng cao nháút laì haìng gæíi âi baïn 56696,8%,  thaình pháøm täön kho tàng 47,9%, CPSX dåí dang tàng 143,5%, haìng hoïa täöìn kho tàng 125%. Âiãöu naìy cuîng dãø daìng tháúy âæåüc khi maì doanh nghiãûp måí räüng saín xuáút kinh doanh våïi nhæîng saín pháøm coìn måïi,  chæa quen thë træåìng, âäü tin cáûy cuía saín pháøm chæa cao. Âãø cho quaï trçnh saín xuáút âæåüc tiãún haình liãn tuûc thç doanh nghiãûp váøn phaíi dæû træí nguyãn váût liãûu, cäng cuû duûng cuû do váûy so våïi âáöu nàm thi nguyãn váût liãûu  tàng 12.642.702.275 våïi tyí lãû 62,7%. Våïi mäüt mæc  dæû træí nhæ váûy âaî laìm cho väún bë æï âoüng, trong khi âoï mäüt säú âån vë laûi thiãúu väún  phuûc vuû caïc nhu cáöu phaït sinh trong quaï trçnh saín xuáút.
   Tuy ràòng âuí âãø âaïp æïng nhu cáöu  saín xuáút nhæng væåüt quaï mæïc dæû træí laì yãúu täú khäng cáön thiãút,  bãn caûnh âoï coìn laì váún âãö ruíi ro cho viãûc dæû træí nhæ hao huût, hoíng hoïc.... Âáy laì mäüt báút håüp lyï, âiãöu naìy âaî  laìm máút tênh hiãûu quaí cuía viãûc sæí duûng väún.
Tyí lãû saín pháøm dåí dang cao vaìo cuäúi nàm thãø hiãûn tênh cháûm trãù trong viãûc täø chæïc maûng læåïi tiãu thuû maì âäúi våïi Täøng cäng ty xáy dæûng chênh laì viãûc tiãún haình nghiãûm thu tæìng haûng muûc cäng trçnh, âáøy maûnh viãûc xaïc âënh doanh thu trong tæìng thåìi kyì, tàng nhanh voìng quay väún, giuïp cho viãûc sæí duûng väún coï hiãûu quaí hån.

c.Phán têch tçnh hçnh quaín lyï vaì sæí duûng caïc khoaín phaíi thu.
Muûc tiãu cuía viãûc phán têch naìy laì nhàòm âaïnh giaï tênh håüp lyï vãö sæû biãún âäüng cuía caïc khoaín phaíi thu vaì tçm ra nguyãn nhán dáùn âãún sæû âçnh trãû trong thanh toaïn.
Dæûa vaìo säú liãûu trãn baíng cán âäúi kãú toaïn ngaìy 31/ 12/ 2000, ta láûp baíng phán têch nhæ sau :


Baíng 4. Baíng phán têch tçnh hçnh quaín lyï vaì sæí duûng caïc khoaín phaíi thu

 

Chỉ tiêu

Đầu năm 2000
Cuối năm 2000
Chênh lệch
Gía trị (đ)
TT
(%)
Gía trị (đ)
TT
(%)
Gía trị (đ)
+ %
Các khoản phải thu
97.199.954.199
100
172.071.843.442
100
74.951.889.323
77,2
1. Phải thu của khách hàng
79.885.127.723
82,3
118.017.883.538
68,6
38.132.755.815
47,7
2. Trả trước cho người bán
9.154.369.637
9,4
29.560.987.659
17,2
20.406.618.022
222,9
3. Thuế GTGT được khấu trừ
589.194.914
0,6
1.087.371.832
0,6
498.176.918
84,6
4. Phải thu nội bộ
310.918.338
0,3
7.958.100.543
4,6
7.647.182.205
2459,5
-Vốn KD ở các đơn vị phụ thuộc
0

3.909.687.094

3.909.687.094

- Phải thu nội bộ khác
310.918.338
0,3
4.048.413.449
2,4
3.737.495.111
1.202,1
5. Các khoản phải thu khác
7.180.343.507
7,4
15.503.153.870
9,0
8.322.810.363
115,9
6. Dự phòng phải thu khó đòi
0
0
(46.654.000)

(46.654.000)
-
   
Nhận xét : So với đầu năm, vào cuối năm các khoản phải thu tăng 77,2%,  điều này là một hệ quả tất yếu khi mà tổng số vốn của doanh nghiệp vào cuối năm tăng 88,6% so với đầu năm. Tuy tỷ trọng khoản phải thu của khách hàng có chiều hướng giảm  (82,3 - 68,6 ) = 13,7% hay nói cách khác là doanh nghiệp đã thu được một lượng vốn bị chiếm dụng nhưng ta thấy khoản mục này vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp 43,9%. Tỷ lệ chứng tỏ quy mô khách hàng của doanh nghiệp là rất lớn cả về số lượng khách hàng và ngày càng nhiều khách hàng quan trọng. Để tiêu thụ được những sản phẩm tạo ra thì doanh nghiệp đã có những chương trình quảng cáo, khuyến mãi và nhiều chính sách khác theo từng thời kỳ để thu hút khách hàng và tăng khả năng cũng như sức cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Đây cũng là điểm mạnh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Bên cạnh đó, khoản phải thu nội bộ tăng rất cao vào cuối năm, chênh lệch 7.647.182.205 đ với tỷ lệ tăng 2459,5%. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do trong năm Tổng công ty đã cấp phát vốn cho các đơn vị. Tuy đã vào cuối năm nhưng số vốn này vẫn chưa được thu hồi bởi vì một số đơn vị sản xuất kinh doanh theo mùa vụ, vốn chỉ được thu hồi khi kết thúc chu kỳ kinh doanh vì thế dẫn đến hiện tượng chậm trể trong việc thu hồi vốn ở các đơn vị phụ thuộc. Khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn phải kể đến nữa là khoản trả trước cho người bán và khoản phải thu khác tương ứng với mức chênh lệch tuyệt đối là 20.406.418.022 đ và 8.322.810.363 đ.  Điều này cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, các đơn vị thuộc tổng chưa có nổ lực nhiều trong khâu cung ứng của mình, còn phụ thuộc vào nhà cung cấp. Tuy vậy, để có một đánh giá xác thực về mối quan hệ giưa Tổng công ty  và các nhà cung cấp thì cần xem xét thêm chỉ tiêu phải trả cho người bán trên bảng cân đối kế toán ngày 31/ 12/ 2000.

2. Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn lưu động cho tài sản  dự trữ và tình hình biến động của nguồn vốn lưu động :
 a. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn lưu động.
Tổng công ty xây dựng Miền Trung là một doanh nghiệp Nhà nước nên vốn lưu động khai thác được bao gồm vốn lưu động do ngân sách cấp và vốn lưu động do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu ta lập được bảng phân tích như sau :
                Bảng 5. Bảng phân tích tình hình biến động của nguồn vốn lưu động.
                                                                                                                                    Đvt : đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2000
Cuối năm 2000

Chênh lệch

Giá trị (đ)
1. NVLĐ trong NVKD
 + Do ngân sách cấp                
 + Tự bổ sung
2. Nguồn vốn tín dụng
3. NVLĐ thực tế
4. % NVLĐ/
9.740.500.741

9.736.452.209
4.048.532
130.129.164.370

139.869.665.111
0,40
21.053.174.857

21.049.126.325
4.048.532
229.091.080.843

250.144.255.700
0,38
11.312.674.116

11.312.674.116
0
98.961.916.473

110.274.590.589
116,14

116,19
-
76,05

78,84

Tæì baíng phán têch trãn ta tháúy nguäön väún læu âäüng phuûc vuû cho hoaût âäüng saín xuáút kinh doanh cuía Täøng cäng ty chuí yãúu laì vay ngàõn haûn tæì bãn ngoaìi, pháön coìn laûi laì do ngán saïch Nhaì næåïc cáúp phaït âãø âaïp æïng cho nhu cáöu väún. Täøng nguäön väún læu âäüng thæûc tãú vaìo cuäúi nàm tàng so våïi âáöu nàm våïi tyí lãû laì 78,84%, tæång æïng våïi mæïc chãnh lãûch tuyãût âäúi 110.274.590.589 âäöng. Mæïc chãnh lãûch cuía vay ngàõn haûn ngán haìng trong nàm qua khaï låïn, xáúp xè våïi mæïc chãnh lãûch cuía nguäön väún læu âäüng thæûc tãú, âaî cho tháúy nhu cáöu väún læu âäüng trong nàm qua laì khaï cao.
b.Mæïc âäü âaím baío thæaì thiãúu nguäön väún læu âäüng  :
Âãø phán têch mæïc âäü âaím baío thæìa thiãúu nguäön väún læu âäüng cho taìi saín dæû træî, ta tiãún haình phán têch mæïc âäü âaím baío thæìa thiãúu nguäön väún thæåìng xuyãn cho TSCÂ vaì TSLÂ. Dæûa vaìo säú liãûu trãn baíng cán âäúi kãú toaïn ngaìy 31/12/2000, ta láûp âæåüc baíng phán têch sau  :
Baíng 6  : Baíng phán têch mæïc âäü âaím baío thæìa thiãúu NVLÂ cho taìi saín dæû træî
                                             Âvt : âäöng

Chè tiãu

Âáöu nàm 2000
Cuäúi nàm2000
I.Nguäön väún thæåìng xuyãn
 1.Nguäön väún chuí såí hæîu
 2.Nåü daìi haûn
II.TSCÂ vaì âáöu tæ daìi haûn
III.Mæïc âäü âaím baío (I-II)
133.039.214.147
            15.877.776.649
117.161.437.498
137.548.248.580
(4.509.034.433)
228.114.425.227
               34.682.352.712
193.432.072.515
261.383.728.213
(33.269.302.986)
Nháûn xeït  :
Caí âáöu nàm láùn cuäúi nàm, Täøng cäng ty coï mæïc âäü âaím baío thiãúu cho caí hai loaûi taìi saín cuû thãø : mæïc thiãúu vaìo âáöu nàm 2000 laì 4.509.034.433 âäöng vaì cuäúi nàm laì 33.269.302.986 âäöng. Våïi kãút quaí trãn âaî chæïng toí nguäön taìi tråü cho TSCÂ vaì TSLÂ tæì nguäön väún chuí såí hæîu cuía Täøng cäng ty bë thiãúu huût khaï låïn. Vãö màût lyï thuyãút thç sæû cán âäúi chè xaíy ra khi nguäön väún chuí såí hæîu phaíi âuí trang traîi caïc loaûi taìi saín cho caïc hoaût âäüng chuí yãúu maì khäng phaíi âi vay hay chiãúm duûng. Nhæng thæûc tãú thç âäúi våïi Täøng cäng ty, do måïi âæåüc thaình láûp, caïc nguäön taìi tråü daìi haûn coìn quïa êt nãn mæïc vay cuía Täøng trong nàm qua laì khaï cao, våïi mæïc chãnh lãûch vaìo cuäúi nàm so våïi âáöu nàm laì 174.875.706.897 âäöng. Mäüt pháön âãø âáöu tæ vaìo TSCÂ, mäüt pháön âãø âáöu tæ cho TSLÂ. Chênh âiãöu naìy âaî laìm cho viãûc sæí duûng väún máút tênh hiãûu quaí, thiãúu tênh håüp lyï trong viãûc phán bäø väún, gáy aính hæåíng âãún khaí nàng thanh toaïn caïc khoaín nåü ngàõn haûn bàòng TSLÂ.
Nháûn xeït chung :
 Qua viãûc phán têch khaïi quaït tçnh hçnh quaín lyï vaì sæí duûng VLÂ taûi Täøng cäng ty XD miãön Trung, coï mäüt säú âiãøm âaïng chuï yï  :
-  Cäng taïc quaín lyï taìi chênh cuía Täøng cäng ty chæa âæåüc khaí quan, nhu cáöu väún phuûc vuû cho hoaût âäüng saín xuáút coìn thiãúu. Trong khi âoï nguäön väún do ngán saïch cáúp phaït coìn êt nguäön väún bäø sung tæì låüi nhuáûn thu âæåüc chæa coï. Chênh vê váûy maì nguäön väún chuí yãúu phuûc vuû cho nhu cáöu VLÂ cuía Täøng cäng ty laì tæì vay ngàõn haûn, âaî thãø hiãûn thiãúu tênh âäüc láûp trong kinh doanh. Bãn caûnh âoï, viãûc phán bäø mäüt caïch chæa håüp lyï nguäön väún læu âäüng âaî laìm cho viãûc sæí duûng giaím tênh hiãûu quaí.
- Haìng täön kho chiãúm mäüt tyí troüng låïn trong täøng TSLÂ maì âàûc biãût laì viãûc dæû træî nguyãn liãûu váût liãûu, thaình pháøm, haìng hoïa quaï cao. Trong khi âoï laûi thiãúu väún âãø phuûc vuû cho caïc nhu cáöu phaït sinh trong hoaût âäüng saín xuáút kinh doanh, âaî laìm giaím tiãún âäü hoaìn thaình cäng trinh, do âoï âaî laìm giaím hiãûu quaí sæí duûng VLÂ.
- Caïc khoaín phaíi thu cuîng chiãúm tyí troüng cao trong täøng TSLÂ maì âaïng chuï yï laì khoaín phaíi thu cuía khaïch haìng, traí træåïc ngæåìi baïn vaì khoaín phaíi thu khaïc chiãúm tyí troüng cao âaî dáùn âãún tçnh traûng väún bë chiãúm duûng.
- Täøng cäng ty cáön phaíi caíi thiãûn tçnh traûng naìy trong nàm 2001, våïi tæ caïch laì cå quan quaín lyï Täøng cäng ty phaíi coï biãûn phaïp âãø caïc dån vë mäüt màût cáön láûp kãú hoaûch thu mua nguyãn liãûu váût liãûu væìa âuí âaïp æïng cho nhu cáöu saín xuáút kinh doanh vaì âënh mæïc dæû træî, màût khaïc cáön âáøy nhanh tiãún âäü thi cäng, tiãún haình quyãút toaïn tæìng haûng muûc cäng trçnh, âáøy nhanh viãûc tiãu thuû saín pháøm, haìng hoïa, âáøy nhanh väún vaìo chu trçnh chu chuyãøn väún.       

 

II. PHÁN TÊCH TÇNH HÇNH CÄNG NÅÜ VAÌ KHAÍ NÀNG THANH TOAÏN

1. Phán têch caïc khoaín phaíi thu vaì khoaín phaíi traí :
Dæûa vaìo baíng cán âäúi kãú toaïn ngaìy 31/ 12/ 2000 ta láûp baíng phán têch sau :
Baíng 7 : Baíng phán têch tçnh hçnh thanh toaïn
                                           Âvt : âäöng
Caïc khoaín phaíi thu ngàõn haûn
Âáöu nàm 2000
Cuäúi nàm 2000
Chãnh lãûch
Mæïc
±%
1.Thu khách hàng
79.855.127.723
118.017.883.538
38.132.755.815
47,7
2. Trả trước cho người bán
9.154.369.637
29.560.987.659
20.406.618.022
222,9
3. Thế GTGT được khấu trừ
589.194.914
1.087.371.832
498.176.918
84,6
4. Phải thu nội bộ
310.918.338
7.958.100.543
7.647.182.205
2459,5
5. Các khoản phải thu khác
7.180.343.507
15.503.153.870
8.322.810.363
115,9
6.Dự phòng ph.thu khó đòi
0
(46.654.000)
(46.654.000)

Tổng
97.119.954.119
172.071.843.442
74.951.889.323
77,2
Các khoản phải trả ngắn hạn




1. Vay ngắn hạn
130.129.164.370
229.091.080.843
98.961.916.473
76,0
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
0
7.546.308.557
7.546.308.557

3. Phải trả người bán
43.985.914.821
74.568.622.631
30.582.707.810
69,5
4. Người mua trả trước
16.674.652.271
33.714.119.843
17.039.467.212
102,2
5. Thuế và các khoản
7.079.695.334
6.418.499.318
(1.291.196.016)
(16,7)
6. Phải trả CNV
1.630.203.956.
2.153.665.314
523.461.358
32,1
7. Phải trả các đơn vị nội bôü
1.014.182.840
6.791.363.066
5.777.180.226
569,6
8. Phải trả phải nộp khác
11.098.072.474
54.865.079.979
43.767.007.505
394,4
Tổng
212.241.886.066
415.148.739.191
202.906.853.125
96,5
% khoản phải thu / khoản phải trả
45,76
41,45


       Nhận xét : Qua bảng số liệu trên cho ta thấy rằng cùng với sự tăng lên của các khoản phải thu thì các khoản phải trả ngắn hạn có xu hướng tăng nhanh hơn tương ứng với mức tăng tuyệt đối 43.767.007.805 đ,  tỷ lệ tăng 95,6% so với đầu năm. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do hầu hết các khoản mục đều tăng rất đáng kể, phải trả nội bộ tăng 569,6% với mức chênh lệch tuyệt đối 5.777.180.226 đ, phải trả phải nộp khác tăng 43.767.007.505 đ với tỷ lệ tăng 394,4%, người mua trả trước tăng 102,2% với mức chênh lệch tuyệt đối là 17.039.467.212 đ và một khoản mục phải kể đến đó là sự tăng lên của vay ngắn hạn 76% so với đầu năm với mức chênh lệch tuyệt đối là 98.961.473 đ. Tuy mức chênh lệch của khoản người mua trả  trước nhỏ hơn mức chênh lệch của vay ngắn hạn, phải trả người bán khác nhưng với một tỷ lệ tăng cao hơn 102,2% đã cho thấy số lượng hợp đồng trong năm tăng lên rõ rệt và đi kèm với nó là uy tín của doanh nghiệp cũng dần được hình thành và phát triển với tỷ trọng % các khoản phải thu/ các khoản phải trả vào đầu năm và cuối năm như ở trên đã cho thấy doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của người khác nhiều hơn là bị chiếm dụng.
2. Phân tích khả năng thanh toán  :
Việc phân tích khả năng thanh toán của Tổng công ty đối với các khoản nợ đến hạn như thế nào là không thể thiếu được. Vì nó là cơ sở quan trọng giúp cho các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với thực trạng hiện tại của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích, ta cần xác định các chỉ số thanh toán dựa vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2000.
a. Khả năng thanh toán hiện hành  :
 


  Khh =

Đầu năm 2000  :
                        Khh =                                    = 0,98

Cuối năm 2000  :
                        Khh =                                     = 0,94

Kết quả trên cho thấy doanh nghiệp chưa đáp ứng được khả năng thanh toán hiện hành. Vào cuối năm thì tỷ lê này có xu hướng giảm xuống, điều này cũng cho thấy mức độ đảm bảo của doanh nghiệp đối với các chủ nợ không cao. Với một mức tài trợ của nợ ngắn hạn cho TSLĐ quá cao đủ gây ra áp lựa thanh toán cho doanh nghiệp.

b. Khả năng thanh toán nhanh  :
                                   Kn =                
 


Đầu năm 2000  :        Kn =                                        = 0,63

Cuối năm 2000  :       Kn =                                        = 0,56
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp vào cuối năm giảm so với đầu năm nhưng vẫn nằm trong giới hạn có thể chấp nhận được 0,5 < Kn < 1. Điều này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của Tổng công ty vẫn còn khả quan. Tuy vậy, không thể có một đánh giá xác thực thông qua hai dư số trên, bởi nó còn chứa đựng yếu tố hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn là tài sản có tính luân chuyển chậm.
Dựa vào kết quả trên, ta thấy rằng nếu loại trừ đi yếu tố hàng tồn kho thì khả năng thanh toán hiện hành của Công ty không được khả quan đặc biệt là cuối năm 2000  : Khh = 0,56. Lý do là trong năm 2000 mặc dù tiền có tăng, khoản phải thu có tăng nhưng mức tăng của tiền và mức tăng của khoản phải thu không bằng mức tăng của hàng tồn kho và mức tăng của nợ ngắn hạn. Vì vậy làm cho khả năng thanh toán nhanh giảm xuống (0,63 - 0,56) = 0,07.
Nếu ta tiếp tục loại trừ khoản phải thu thì có thể đánh giá việc thanh toán nợ tức thời bằng khoản tiền của doanh nghiệp.

c. Khả năng thanh toán tức thời  :
                                    Ktt =   
 


Đầu năm 2000  :        Ktt =                                        = 0,08
 


Cuối năm 2000  :       Ktt =                                        = 0,07

Kết quả trên cho thấy khả năng thanh toán tức thời của Tổng công ty không nằm trong giới hạn quy định. Điều đó đã thể hiện có nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện hành. Tuy nhiên, nếu Tổng công ty bán được hàng tồn kho hay thu hồi các khoản nợ thì sẽ góp phần cải thiện được khả năng thanh toán tức thời.
III. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG  :
1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động :
Dựa vào số liệu trên bảng cân dối kế toán, ta lập được một số chỉ tiêu phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động như sau  :
a. Số vòng quay VLĐ  : Phản ánh VLĐ quay được bao nhiêu vòng trong năm. Công thức tính như sau  :
Số vòng quay VLĐ =  

Năm 1999  : Số vòng quay VLĐ =                             = 1,61 (vòng/năm)
 


Năm 2000  : Số vòng quay VLĐ =                                   =   1,63 (vòng/năm)

Số vòng quay VLĐ trong năm 2000 cao hơn năm 1999, nguyên nhân làm tăng số vòng quay VLĐ là do cả doanh thu và nguồn vốn lưu động đều tăng lên nhưng tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng VLĐ. Điều này chứng tỏ việc sử dụng VLĐ của Tổng công ty có xu hướng tốt hơn.
 


Kỳ luân chuyển bình quân                 =
(hay số ngày của 1 vòng quay VLĐ)
 


Năm 1999  : Kỳ luân chuyển bình quân =               = 224 (ngày/vòng)
 


Năm 2000  : Kỳ luân chuyển bình quân =               = 221 (ngày/vòng)

Do số vòng quay VLĐ trong năm 2000 tăng lên so với năm 1999 nên làm cho số ngày cần thiết để VLĐ quay được 1 vòng năm 2000 giảm xuống. Tuy chênh lệch này là không lớn nhưng cũng cho thấy tốc độ VLĐ luân chuyển nhanh hơn đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

b. Số vòng quay khoản phải thu khách hàng  : Công thức xác định như sau  :
Số vòng quay              Doanh thu thuần
khoản phải thu            Phải thu khách hàng bình quân


= 3,68
 
Năm 1999  :    Số vòng quay               298.883.378.865
                         khoản phải thu             81.202.206.340,5
Năm 2000  :      Số vòng quay              488.370.144.449
                          khoản phải thu             98.951.505.630,5
Số vòng quay khoản phải thu khách hàng năm 2000 tăng (4,94 - 3,68) = 1,26 vòng so với năm 1999. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản phải thu và doanh thu đều tăng, tuy nhiên tỷ lệ tăng của doanh thu cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng khoản phải thu khách hàng.
Số vòng của 1 vòng quay                     Thời gian của kỳ phân tích
khoản phải thu khách hàng                Số vòng quay khoản phải thu
= 98 ngày/ vòng
 
Năm 1999  : Số vòng quay của 1 vòng                     360
                       quay khoản phải thu KH                     3,68
= 73 ngày/vòng
 
Năm 2000  : Số ngày của 1 vòng                 360
                       khoản phải thu KH                  3,68
Do số vòng quay khoản phải thu tăng lên, nên số ngày của một vòng quay khoản phải thu khách hàng giảm đi 25 ngày. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi nợ khách hàng của Tổng công ty tăng lên, góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.

c. Số bình quân một vòng quay kho hàng  :
            Số ngày bình quân một                Số dư bình quân hàng tồn kho
          vòng quay hàng tồn kho                            Giá vốn hàng bán
Năm 1999  : Số ngày bình quân một            54.982.623.048
                   vòng quay hàng tồn kho  252.843.389.798
Năm 2000  : Số ngày bình quân một            117.524.012.279
                    vòng quay hàng tồn kho 405.283.175.694
Kết quả trên đã thể hiện tính không hiệu quả của Tổng công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản phẩm dỡ dang, thành phẩm, hàng hóa, NLVL tồn kho hàng gởi đi bán quá cao vào cuối năm đã làm tăng số ngày quay hàng tồn khi lên 26 ngày. chứng tỏ tính trì trệ trong hoạt động thi công các công trình, việc tổ chức nghiệm thu từng hạng mục công trình và việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra. Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, vốn bị ứ động hay làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm sút mức doanh lợi của Công ty gây ra tình trạng lãng phí nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Mà trong khi đó, NVLĐ chủ yếu của Công ty là từ vay ngắn hạn, do vậy cần thiết phải đẩy nhanh tiến trình thi công các công trình, tiến trình hoàn thành công trình với chủ thầu. Đồng thời phải bằng mọi cách làm cho sản phẩm mới quen dần với thị trường, ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm...

d. Hệ số đảm nhận VLĐ  : Hđn
Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng VLĐ dần để tạo ra một đồng doanh thu. Công thức xác định như sau  :
Hệ số đảm nhận VLĐ =
 


Năm 1999  : Hệ số đảm nhận VLĐ =                                         = 0,62
Năm 2000  : Hệ số đảm nhận VLĐ =                                        = 0, 61

Hệ số đảm nhận VLĐ của doanh nghiệp năm 2000 giảm so với năm 1999, tuy nhiên không đáng kể. Điều này đã chỉ ra rằng việc quản lý và sử dụng VLĐ so với năm 1999 cũng không được cải thiện nhiều lắm mà nguyên nhân chính là do  : Hàng tồn kho vẫn còn chiếm tỷ trọng cao tăng tổng số tài sản đã gây ra tình trạng ứ đüng vốn, trong khi đó lại thiếu vốn đáp ứng cho các nhu cầu phát sinh trong quá trình thi công các công trình.
2. Khả năng sinh lợi của vốn lưu động  :
x 100%
 
=
 
Sức sinh lợi              Lợi nhuận sau thuế
của VLĐ (%)              VLĐ bình quân
1.771.930.457
185.301.628.497
 
 


Năm 1999  : Sức sinh lợi của VLĐ =                                      x 100% = 0,96%
10.769.426.424
300.162.164.710
 
 


Năm 2000  : Sức sinh lợi của VLĐ =                                        = 3,59%
Kết quả trên cho thấy sức sinh lợi của vốn có chuyển biến rõ rệt, chứng tỏ việc quản lý và sử dụng VLĐ của Tổng công ty có hiệu quả hơn so với năm 1999.



C/ MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG

Xuất phát từ thực tế tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty xây dựng Miền Trung, bên cạnh những thuận lợi và thành quả đạt được vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Hàng  tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động. Doanh nghiệp cần phải đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho, tránh tình trạng ứ động vốn bằng  các biện pháp có thể. Bên cạnh đó khoản phải thu của khách hàng cũng chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động. Điều này đã dẫn đến sự mất cân đối trong trong cơ cấu tài sản lưu động và tài sản cố định, thiếu tính hợp lý trong việc sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định, làm cho việc sử dụng nguồn vốn không phát huy được hiệu quả tối đa, làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

I.TIỀN ĐỀ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP.
1. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện cơ chế thị trường như hiện nay, thì một cách tổng thể các doanh nghiệp đều hoạt động vì tính ổn định và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của xã hội, trong đó Tổng công ty xây dựng Miền Trung cũng không là ngoại lệ.
[ Mục tiêu kinh tế :
Một trong nhuững vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện cơ chế thị trường là phải giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Để từ đó có thể ký được các hợp đồng xây dựng có khả năng cho lợi nhuận cao với chủ đầu tư công trình, sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường. Đây là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp để có thể thực hiện được mục tiêu này, vấn đề cần đặt ra là :
- Đẩy mạnh hoạt động bàn giao công trình và thanh quyết toán với chủ đầu tư. Đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm và thời gian xây dựng, góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa mà các đơn vị sản xuất ra, góp phần cải thiện khả năng thanh toán của từng đơn vị nói riêng và toàn Tổng công ty nói chung.
- Tiếp tục nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng các công nghệ mới, mở rộng quy mô sản xuất sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận có thể đạt được để đủ sức cạnh tranh trên thị trường xây dựng.
[ Mục tiêu xã hội :
Cải thiện và nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên cho từng đơn vị nói riêng và của cả Tổng công ty nói chung.
1. Điều kiện khách quan của nền kinh tế :
Tỷ lệ lạm phát hạ xuống tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư mà nhất là vốn lưu động. Với một tỷ lệ lạm phát thấp sẽ làm cho chi phí cơ hội vốn đầu tư xuống thấp, các doanh nghiệp ít phải lo sợ đồng tiền của mình bị mất giá.
Lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng hiện nay là 0,65%/ tháng. So với năm 2000 thì lãi suất đã giảm đi 0,16%. Hiện tại thì hệ thống ngân hàng có tính ổn định cao nên các doanh nghiệp có thể an tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2. Thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty trên thị trường xây dựng và kinh doanh vật liệu xây dựng:
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam hiện nay. Tổng công ty xây dựng Miền Trung là một doanh nghiệp nhà nước nên được sự hổ trợ ban đầu về vốn. Được thành lập vào cuối năm 1999 mà tiền thân là công ty xây dựng số 7 nên đã tạo được uy tín cho Tổng công ty. Tuy nhiên, do một số đơn vị thuộc Tổng vừa mới được thành lập, còn thiếu vốn trong khi đó nguồn tài trợ từ ngân sách Nhà nước lại còn hạn chế. Đây là một khó khăn lớn của Tổng công ty trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn của mình.

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY :
1. Biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Quản lý và sử dụng hàng tồn kho là công việc không thể thiếu đối với bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào vì hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp. Mục tiêu của việc quản lý và sử dụng hàng tồn kho là làm sao có thể kiểm soát được một định mức dự trữ nguyên liệu, vật liệu cần thiết vừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu  hoạt động sản xuất kinh doanh vừa tránh được rủi ro và đặc biệt là đạt chi phí dự trữ thấp nhất. Đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa sản xuất ra, tiến hành bàn giao công trình và thanh quyết toán với chủ đầu tư. Tránh ứ đọng vốn và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Hàng tồn kho của Tổng công ty  vào cuối năm tăng cao so với đầu năm, với tỷ lệ tăng là 116,9%. Qua đó đã cho thấy được một thiếu sót lớn trong việc quản lý và sử dụng hàng tồn kho nói chung và hoạt động tổ chức quản lý thi công xây lắp công trình cũng như hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa sản xuất ra nói riêng. Đây là hoạt động chính của doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn tới mọi hoạt động khác. Nó là hoạt động trực tiếp tạo nên kết quả và do đó ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Vì vậy trong năm 2001  :
-  Cần phải thực hiện một mức dự trữ nguyên liệu vật liệu hợp lý vừa đủ. Có nên chăng khi khoản tiền Tổng công ty tiết kiệm được từ giảm giá do việc mua với số lượng lớn nhỏ hơn mức thiệt hại do hao hụt và sự chậm trể trong tiến trình thi công, tiêu thụ sản phẩm.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ra thị trường nhằm hạ thấp giá trị thành phẩm, hàng hóa tồn kho.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công xây lắp, sớm đưa sản phẩm ra thị trường nhằm hạ thấp giá trị sản phẩm dở dang vào cuối năm, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, vốn luân chuyển chậm. Càng nâng cao hơn nữa việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động sẽ góp phần tăng được doanh thu thuần cho doanh nghiệp xuất phất từ công thức  :
Tổng doanh thu thuần = VLĐ bình quân * số vòng quay VLĐ
Ngoài ra, Tổng công ty cần trích lập một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho để tránh các rủi ro có thể xảy ra trong tiến trình thi công xây dựng, sản xuất sản phẩm...do các điều kiện khách quan như thiên tai hỏa hoạn...
- Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn thì đòi hỏi Tổng công ty phải thiết lập bộ máy quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất trong các đơn vị thành viên và trong toàn Tổng công ty.

2. Điều chỉnh lại cơ cấu TSCĐ và TSLĐ  :
 Do Tổng công ty bao gồm các đơn vị sản xuất và đơn vị xây lắp, thi công công trình nên cơ cấu TSLĐ và TSCĐ như vậy cũng là dễ hiểu. Vì vậy để điều chỉnh lại cơ cấu này cần thiết phải áp dụng đồng bộ các biện pháp nhắm rút bớt số vốn và giảm thời gían vốn lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn của qúa trình sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn. Từ đó có điều kiện để tiếp tục đầu tư thêm vào TSCĐ, mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên không thể sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn mà chủ yếu là vay ngắn hạn để đầu tư vào khoản mục này. Vì sẽ làm ảnh hưởng đễn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, gây ra áp lực thanh toán lớn, do đó cần phải đẩy mạnh việc thu hút các nguồn tài trợ dài hạn.

3. Rút ngắn kỳ thu tiền bình quân  :
Trong năm qua, mặc dù tỷ trọng khoản phải thu từ khách hàng có giảm đáng kể song cần phải rút ngắn hơn nữa kỳ thu tiền bình quân của DN. Nếu tỷ trọng các khoản phải thu giảm thì sẽ giảm được lượng vốn tồn đọng trong khoản phải thu để đưa vào lưu chuyển sinh lời. Việc giảm tỷ trọng các khoản phải thu của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến việc cải thiện tình hình tài chính do giảm được chi phí sử dụng vốn của khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Từ đó tăng nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động, thể hiện vốn được sử dụng có hiệu quả hơn.

4. Dự đoán nhu cầu vốn lưu động trong năm 2001 và các nguồn tài trợ  :
Dự đoán nhu cầu vốn lưu động trong năm kế hoạch là một việc không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Mục đích của việc xác định nhu cầu VLĐ là giúp cho doanh nghiệp ước tính được số VLĐ sẽ tăng lên hay giảm đi. Từ đó định ra một mức dự trứ VLĐ hợp lý tương ứng, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, tăng nhanh vòng quay vốn, hạ giá thành sản phẩm cũng như không bị ứ đọng, lãng phí vốn, làm giảm tính hiệu quả của việc sử dụng và lợi nhuận của Tổng công ty. Trên mức VLĐ ước tính được, doanh nghiệp sẽ tìm kiếm được các nguồn tài trợ cho sự tăng lên đó. Trong điều kiện hiện nay, theo em Tổng công ty có thể vay ngắn hạn để bổ sung cho nhu cầu VLĐ tăng thêm đó.

Mặc dù trong năm 2000 lợi nhuận mà Tổng công ty đạt được rất lớn so với năm 1999, tuy nhiên nếu thực hiện tốt các vấn đề nói trên thì Tổng có thể đạt được mức lợi nhuận tối đa.